Phong Thủy

Làm sao để tránh rủi ro và tranh chấp?

Đất chưa có sổ đỏ là loại đất mà chủ sở hữu chưa được cấp giấy chứng thực quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) hoặc hồ sơ liên quan. Đất chưa có sổ đỏ có thể bị tranh chấp, mất quyền sử dụng, hoặc khó bán được. Bài viết này sẽ giới thiệu về những loại đất chưa có sổ đỏ, những rủi ro khi mua bán đất chưa có sổ đỏ, và cách thức để xử lý những vấn đề liên quan.

Đất chưa có sổ đỏ là gì?

Đất chưa có sổ đỏ là gì?

Đất chưa có sổ đỏ là một khái niệm pháp lý liên quan tới quyền sở hữu và sử dụng đất đai. Theo pháp luật Việt Nam, quyền sử dụng đất là quyền của người dân, tổ chức được cấp giấy chứng thực quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) hay còn gọi là sổ đỏ. Đây là loại hồ sơ chứng minh người dân, tổ chức có quyền sử dụng, khai thác, bán, cho thuê, tặng, thừa kế hoặc đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, không phải tất cả những thửa đất đều có sổ đỏ. Có những trường hợp người dân, tổ chức sử dụng đất mà không có sổ đỏ hoặc sổ đỏ không còn hợp thức. Đó là những trường hợp được gọi là đất chưa có sổ đỏ. 

Bạn Đang Xem: Làm sao để tránh rủi ro và tranh chấp?

Đất chưa có sổ đỏ có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, như: chưa hoàn thành thủ tục cấp sổ đỏ, sổ đỏ bị mất hoặc hư hỏng, sổ đỏ không được cập nhật khi có thay đổi về diện tích, vị trí, mục đích sử dụng hoặc chủ thể sử dụng.

Đất chưa có sổ đỏ thường gặp nhiều rủi ro và khó khăn trong việc quản lý, bảo vệ và giao dịch. Người dân, tổ chức sử dụng đất chưa có sổ đỏ có thể bị mất quyền lợi khi xảy ra tranh chấp, khiếu nại hoặc khi muốn bán, cho thuê hoặc tặng cho người khác. Đồng thời, người dân, tổ chức sử dụng đất chưa có sổ đỏ cũng phải tuân theo những quy định của pháp luật về việc bảo vệ môi trường, an toàn xây dựng và không được thay đổi mục đích sử dụng.

Vì vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, người dân, tổ chức nên nhanh chóng hoàn thiện thủ tục để được cấp sổ đỏ cho thửa đất của mình. Đây là cách để xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp và tăng trị giá cho tài sản.

những thắc mắc thường gặp về đất chưa có sổ đỏ

Đất chưa có sổ đỏ có tách thửa được không?

Đất chưa có sổ đỏ có tách thửa được không?

Đất đai là một trong những tài sản quan trọng của người dân, có trị giá kinh tế và pháp lý cao. Tuy nhiên, không phải người nào cũng có được Giấy chứng thực quyền sử dụng đất (sổ đỏ) cho thửa đất của mình. Điều này gây ra nhiều vấn đề khi người dân muốn tách thửa đất để chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế hay chia tách hộ gia đình.
Vậy đất chưa có sổ đỏ có tách thửa được không? Theo quy định của pháp luật hiện hành, để được tách thửa, người sử dụng đất phải đáp ứng những điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng thực quyền sử dụng đất. Đây là điều kiện bắt buộc, bởi chỉ khi có Giấy chứng thực thì người sử dụng đất mới có đầy đủ những quyền của người sử dụng. nếu như đất chưa có sổ đỏ, người dân phải đi cấp sổ trước khi làm thủ tục tách thửa.

  • Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo từng loại đất và điều kiện cụ thể của địa phương.

  • Đất không có tranh chấp. nếu như có tranh chấp về quyền sử dụng đất, người dân phải khắc phục xong tranh chấp trước khi tách thửa.

  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. nếu như quyền sử dụng đất bị kê biên để thi hành án, người dân phải hoàn thành nghĩa vụ theo án quyết trước khi tách thửa.

  • Trong thời hạn sử dụng đất. nếu như quyền sử dụng đất đã hết hạn, người dân phải gia hạn hoặc tái cấp Giấy chứng thực trước khi tách thửa.

Ngoài ra, người sử dụng đất còn phải tuân theo những các bước, hồ sơ và kinh phí theo quy định khi làm thủ tục tách thửa. Thời gian để hoàn thành thủ tục tách thửa phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể và cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

tương tự, có thể kết luận rằng, ĐẤT CHƯA CÓ SỔ ĐỎ KHÔNG ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA theo quy định của pháp luật. Người dân cần phải có Giấy chứng thực quyền sử dụng đất và những điều kiện khác để được tách thửa. Việc này nhằm bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất và bảo đảm trật tự an toàn trong quản lý, sử dụng và giao dịch đất đai.

Có thể bạn cần biết: 

Đất chưa có sổ đỏ có được tặng cho không?

Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất khi có đủ những điều kiện sau: 

  • Có Giấy chứng thực, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại Khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai năm 2013; 

  • Đất không có tranh chấp; 

  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; 

  • Trong thời hạn sử dụng đất. 

Điều này tức là không thể tặng cho đất chưa có sổ đỏ, trừ khi thuộc hai trường hợp ngoại lệ sau: 

  1. Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; 

  2. người thụ hưởng thừa kế được quyền tặng cho thửa đất được thừa kế ngay cả khi không có sổ đỏ, mà chỉ cần đủ điều kiện cấp sổ đỏ.

Đất chưa có sổ đỏ có được bán không?

Đất chưa có sổ đỏ có được chuyển nhượng không?

Đất chưa có sổ đỏ có bán được không?

Theo Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất – mua bán đất khi có Sổ đỏ, trừ hai trường hợp sau: 

  1. người thụ hưởng thừa kế mà tài sản là quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp Sổ đỏ nhưng được quyền bán cho người khác; 

  2. Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền bán đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền bán khi có điều kiện để cấp Sổ đỏ (chưa cần có Sổ). 

Ngoài ra, người sử dụng đất còn phải thỏa mãn những điều kiện khác như: Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất.

tương tự, nếu như không thuộc hai trường hợp trên, mua bán đất chưa có Sổ đỏ là vi phạm pháp luật và có thể gặp nhiều rủi ro. Người mua có thể bị mất tiền oan, không được xác nhận quyền sử dụng và sở hữu tài sản trên đất. Người bán có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự tùy theo mức độ vi phạm.

Đất chưa có sổ đỏ có thừa kế được không?

trước tiên, đất chưa có sổ đỏ có làm di chúc được không? Để thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc, cần phải tuân theo những điều kiện của Luật Đất đai năm 2013. Theo Điều 167 Luật Đất đai, người sử dụng đất được thực hiện những quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này. 

Một trong những điều kiện để thực hiện quyền thừa kế là phải có Giấy chứng thực quyền sử dụng đất (Sổ đỏ), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này. Ngoài ra, đất không được có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và phải trong thời hạn sử dụng.

Vì vậy, chỉ trường hợp để thừa kế theo di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc di chúc bằng văn bản có chứng thực mới phải có Sổ đỏ. trường hợp đất không có Sổ đỏ thì người sử dụng đất vẫn có quyền để lại quyền sử dụng đất của mình theo di chúc bằng văn bản không có người làm chứng hoặc di chúc bằng văn bản có người làm chứng. Tuy nhiên, người thụ hưởng thừa kế cần phải làm thủ tục cấp Giấy chứng thực quyền sử dụng đất sau khi được xác nhận là người thừa kế hợp pháp.

Xem Thêm : [CẬP NHẬT] Mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất mới nhất 2023

Tổng kết lại vấn đề đất chưa có sổ đỏ có thừa kế được không thì đất chưa có sổ đỏ có thể được thừa kế nếu như thuộc một trong những trường hợp sau:

  1. Đất được để lại theo di chúc bằng văn bản không có người làm chứng hoặc có người làm chứng.

  2. Đất được để lại không có di chúc nhưng có tài sản gắn liền với đất và có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất là hợp pháp.

  3. Đất được để lại không có di chúc nhưng có tài sản gắn liền với đất và có một trong những loại hồ sơ về quyền sử dụng đất.

Trong những trường hợp trên, người thừa kế phải tiến hành đăng ký, xin cấp giấy chứng thực quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

>>>Xem ngay: Luật thừa kế đất đai mới nhất

Thủ tục thừa kế đất chưa có sổ đỏ bao gồm hai bước chính: khai nhận di sản thừa kế và xin cấp Giấy chứng thực quyền sử dụng đất.

Bước 1: Khai nhận di sản thừa kế

Người thừa kế phải chuẩn bị hồ sơ gồm: 

  • hồ sơ chứng minh quan hệ thừa kế; 

  • hồ sơ liên quan tới di sản thừa kế; 

  • Văn bản khai nhận di sản thừa kế; 

  • Văn bản thỏa thuận giữa những người thừa kế (nếu như có). 

Hồ sơ được nộp tại Uỷ ban Nhân dân cấp xã nơi di sản thừa kế nằm. Sau khi nộp hồ sơ, người thừa kế phải niêm yết việc khai nhận di sản trong vòng 30 ngày để công khai cho người dân biết. Sau khi niêm yết xong, người thừa kế phải ký văn bản khai nhận di sản và được Uỷ ban Nhân dân cấp xã cấp chứng thực khai nhận di sản.

Bước 2: Xin cấp Giấy chứng thực quyền sử dụng đất

Người thừa kế phải chuẩn bị hồ sơ gồm: 

  • Đơn đăng ký cấp Giấy chứng thực;

  • chứng thực khai nhận di sản; 

  • hồ sơ chứng minh quyền sử dụng đất; 

  • Bản vẽ, bản đồ trạng thái sử dụng đất; 

  • hồ sơ liên quan tới nhà ở và tài sản gắn liền với đất (nếu như có). 

Hồ sơ được nộp tại Uỷ ban Nhân dân cấp huyện nơi di sản thừa kế nằm. Sau khi nộp hồ sơ, người thừa kế phải trả phí cấp Giấy chứng thực theo quy định. Sau khi khắc phục yêu cầu, Uỷ ban Nhân dân cấp huyện sẽ cấp Giấy chứng thực quyền sử dụng đất cho người thừa kế.

Đất chưa có sổ đỏ có được cấp phép xây dựng không?

Đất chưa có sổ đỏ có được cấp phép xây dựng không?

Theo quy định của pháp luật về xây dựng và đất đai, để được cấp giấy phép xây dựng, chủ đầu tư phải có hồ sơ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. hồ sơ này có thể là sổ đỏ, hoặc những loại hồ sơ khác được quy định tại Điều 3 Nghị định 53/2017/NĐ-CP. 

do vậy, nếu như không có sổ đỏ, nhưng có một trong những loại hồ sơ này, thì vẫn có thể được cấp giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, nếu như không có bất kỳ hồ sơ nào chứng minh quyền sử dụng đất, thì sẽ không được cấp giấy phép xây dựng. nếu như xây dựng trái phép, sẽ bị xử lý hành chính và buộc tháo toá dự án theo quy định của pháp luật.  

Đất chưa có sổ đỏ có được xây nhà không?

Theo quy định của Luật Xây dựng 2020 và Nghị định 15/2021/NĐ-CP, để xây dựng nhà ở, người sử dụng đất phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công, trừ một số trường hợp được miễn. Để xin giấy phép xây dựng, người sử dụng đất phải có Giấy chứng thực quyền sử dụng đất (sổ đỏ) hoặc hồ sơ khác chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, trong thực tế, có một số trường hợp người sử dụng đất không có sổ đỏ hoặc hồ sơ khác chứng minh quyền sử dụng đất nhưng vẫn được cấp giấy phép xây dựng nhà ở. Đó là những trường hợp sau:

  • Người sử dụng đất đã được cấp sổ đỏ nhưng chưa ghi được tên vào sổ địa chính do lý do khách quan như: chậm triển khai cập nhật sổ địa chính của cơ quan có thẩm quyền; thủ tục sang tên, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất chưa hoàn thành; sổ đỏ bị mất, hư hỏng hoặc bị tranh chấp.

  • Người sử dụng đất thuộc diện được cấp sổ đỏ theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như: người được giao đất để tái định cư; người được giao đất để thực hiện những chương trình, dự án của Nhà nước; người được giao đất để xây dựng dự án công ích; người được giao đất để xây dựng nhà ở theo quyết nghị số 22/2013/NQ-HĐND của Hội đồng Nhân dân thành phố Hà Nội về việc hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ gia đình thu nhập thấp và thu nhập trung bình tại thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 – 2015.

  • Người sử dụng đất thuộc diện không phải xin giấy phép xây dựng theo khoản 3 Điều 89 Luật Xây dựng 2020 như: nhà ở riêng lẻ tại nông thôn không thuộc khu vực có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; nhà ở riêng lẻ tại khu vực có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng có quy mô dưới 07 tầng; nhà ở riêng lẻ tại đô thị có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Trong những trường hợp trên, người sử dụng đất có thể xây nhà trên đất chưa có sổ đỏ bằng cách nộp hồ sơ xin giấy phép xây dựng kèm theo những hồ sơ chứng minh quyền sử dụng đất như: 

  • Bản sao GCNQSDĐ đã được cấp nhưng chưa ghi tên vào sổ địa chính; 

  • Xem Thêm : [MỚI] Tổng hợp những mẫu hợp đồng thuê văn phòng đầy đủ nhất 2023

    Bản sao quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; 

  • Bản sao hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng hoặc chứng thực; 

  • Bản sao hồ sơ khác chứng minh được giao đất hoặc được sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Tóm lại, “đất chưa có sổ đỏ có được xây nhà không” là thắc mắc không có câu trả lời chung cho tất cả những trường hợp. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, người sử dụng đất có thể xin giấy phép xây dựng khi chưa có sổ đỏ hoặc không.

Đất chưa có sổ đỏ có phải đóng thuế không?

Đất chưa có sổ đỏ có phải đóng thuế không?

Đối với trường hợp đất chưa có sổ đỏ, việc nộp thuế sử dụng đất phụ thuộc vào nguồn gốc và hồ sơ về quyền sử dụng đất của người sở hữu. 

Theo Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất ổn định mà có một trong những loại hồ sơ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 15/10/1993 thì được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất. trái lại, nếu như không có hồ sơ về quyền sử dụng đất hoặc hồ sơ không hợp thức thì phải thực hiện thủ tục xin cấp sổ đỏ và nộp tiền sử dụng đất theo quyết định của UBND cấp tỉnh.

Ngoài ra, người sử dụng đất còn phải tuân thủ những quy định về thuế thu nhập tư nhân (TNCN) khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Theo Luật Thuế TNCN 2012, thu nhập từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là thu nhập từ bán tài sản và phải khai báo và nộp thuế theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền bán. nếu như bên bán không nộp thuế TNCN thì không được cấp sổ đỏ cho bên mua.

Vậy, để tránh những rắc rối pháp lý và mất thêm kinh phí khi làm sổ đỏ, người sử dụng đất cần lưu ý những điều kiện và thủ tục liên quan tới việc nộp thuế sử dụng đất và thuế TNCN. 

Đất chưa có sổ đỏ có được cho thuê không?

Theo Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất chỉ được thực hiện những quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng thực. Ngoại trừ trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng thực hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng thực. Vì vậy, ĐẤT CHƯA CÓ SỔ ĐỎ KHÔNG ĐƯỢC PHÉP CHO THUÊ.

nếu như cho thuê đất khi không có sổ đỏ, người sử dụng đất có thể bị xử phạt theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong ngành nghề đất đai. Mức phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng đối với khu vực nông thôn, từ 05 – 10 triệu đồng đối với khu vực đô thị. Ngoài ra, người thuê cũng có thể gặp rủi ro khi sử dụng mảnh đất không có hồ sơ, như không được xây dựng, không được bảo vệ quyền lợi khi xảy ra tranh chấp hoặc thi hành án.

Đất chưa có sổ đỏ có bị thu hồi không?

Đất chưa có sổ đỏ có thể bị thu hồi bởi Nhà nước trong một số trường hợp sau đây:

  • Đất được sử dụng vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, vì lợi ích công cộng.

  • Đất không có hồ sơ về quyền sử dụng đất nhưng đã được cấp sổ đỏ trước ngày 15/10/1993 hoặc có đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ nhưng chưa được cấp.

  • Đất không có hồ sơ về quyền sử dụng đất nhưng đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ trước ngày 15/10/1993.

Tuy nhiên, người sử dụng đất không có sổ đỏ cũng có thể được bồi thường về đất nếu như đáp ứng những điều kiện quy định tại Luật Đất đai 2013 và những văn bản hướng dẫn thi hành.

>>> Xem ngay: Cập nhật khung giá đền bù đất đai chuẩn, mới nhất

Đất chưa có sổ đỏ có được đền bù không?

Đất chưa có sổ đỏ có được đền bù không?

Theo Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi đất sẽ được bồi thường về đất nếu như có một trong hai điều kiện sau:

Điều kiện để được cấp sổ mà chưa được cấp là người sử dụng đất phải có hồ sơ về quyền sử dụng đất hoặc không có hồ sơ nhưng đã được UBND cấp xã xác nhận là người sử dụng đất ổn định trước ngày 15/10/1993.

Trường hợp không có sổ đỏ và không đủ điều kiện để được cấp sổ, người sử dụng đất sẽ không được bồi thường về đất khi bị Nhà nước thu hồi. Tuy nhiên, họ vẫn được bồi thường về nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

Vì vậy, người dân nên nhanh chóng hoàn thiện thủ tục để được cấp sổ đỏ cho mảnh đất của mình, để bảo vệ quyền lợi khi có biến cố xảy ra. Ngoài ra, người dân cũng nên theo dõi quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của Nhà nước để biết trước những khu vực có khả năng bị thu hồi và chuẩn bị ý thức và hành động thích hợp.

>>> Tham khảo:

những trường hợp tranh chấp đất chưa có sổ đỏ

Trong quan hệ đất đai, có thể xảy ra nhiều trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa những bên, nhưng một trong những trường hợp phổ biến và phức tạp nhất là tranh chấp đất đai chưa có sổ đỏ. 

Đây là trường hợp mà mảnh đất tranh chấp chưa được cấp giấy chứng thực quyền sử dụng đất (sổ đỏ) theo quy định của pháp luật, do vậy gây khó khăn trong việc xác định và bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất.

Khi xảy ra tranh chấp, những bên phải căn cứ vào nguồn gốc và quá trình sử dụng đất, thực tế diện tích đất mà những bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp, những văn bản quy định về quy hoạch, quyết định phân bổ, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, những quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan tới việc sử dụng đất và những tài liệu khác để chứng minh quyền lợi của mình.

trường hợp tranh chấp đất chưa có sổ đỏ, những bên có thể tự thỏa thuận khắc phục hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền khắc phục. Theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, thẩm quyền khắc phục tranh chấp đất đai được phân chia như sau:

  • chủ toạ UBND cấp huyện khắc phục đối với trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, tư nhân, cộng đồng dân cư với nhau.

  • chủ toạ UBND cấp tỉnh khắc phục đối với trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Để yêu cầu khắc phục tranh chấp, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan phải làm đơn theo mẫu và gửi kèm những hồ sơ liên quan. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tiếp nhận và xử lý theo trình tự và thời hạn quy định. Trong quá trình xử lý, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tôn trọng ý kiến của những bên tranh chấp, khuyến khích những bên tự thỏa thuận và công khai thông tin về kết quả xử lý. nếu như không hài lòng với kết quả xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, những bên tranh chấp có thể khởi kiện ra tòa án theo Luật Tố tụng dân sự.

Đất chưa có sổ đỏ là một vấn đề phức tạp và nhạy cảm trong thị trường bất động sản. nếu như bạn muốn mua bán đất chưa có sổ đỏ, bạn cần phải nắm rõ những quy định pháp lý, những rủi ro tiềm tàng, và những giải pháp phòng ngừa và khắc phục tranh chấp. Bạn cũng nên tìm kiếm sự tư vấn của những chuyên gia hoặc trạng sư có thương hiệu để bảo vệ quyền lợi của mình nhé.

Đừng quên truy cập homedy.com thường xuyên để đón đọc những tin tức hữu ích khác nhé!

Loan Nguyễn

Nguồn: https://samlandriverside.com.vn
Danh mục: Phong Thủy

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button